Protein Niệu Trong Hội Chứng Thận Hư Thường
Bác sĩ Hoàng Đức tiếp thu nền y học tiên tiến thế giới, mang kỹ thuật hiện đại nhất về cứu chữa nhiều ca thận tiết niệu khó ở Việt Nam.
Các loại nhiễm trùng đường tiết niệu
Nhiễm trùng đường tiết niệu được phân loại theo vị trí nhiễm trùng:
Các triệu chứng UTI khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và loại nhiễm trùng. Một số người có thể không có triệu chứng. Các triệu chứng thường gặp của UTI bao gồm:
Nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) là gì?
Nước tiểu thường vô trùng, nghĩa là không chứa bất kỳ loại vi khuẩn, vi-rút hay nấm nào.
UTI có thể xảy ra khi vi sinh vật xâm nhập vào hệ tiết niệu thông qua niệu đạo.
Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng đều xảy ra do vi khuẩn Escherichia coli (E. Coli), một loại vi khuẩn đường tiêu hóa sống trong đại tràng (ruột già) và lây lan từ hậu môn sang niệu đạo.
Các loại vi sinh vật khác, ví dụ như vi khuẩn chlamydia và vi khuẩn mycoplasma, có thể gây UTI thường giới hạn ảnh hưởng ở niệu đạo và hệ sinh sản. Do những vi sinh vật này lây truyền qua đường tình dục nên cả hai người có quan hệ tình dục với nhau đều sẽ cần điều trị khi xảy ra nhiễm trùng.
Có thể phòng tránh UTI bằng cách nào?
Có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là ở những phụ nữ bị nhiễm trùng tái phát nhiều lần, để giảm thiểu nguy cơ phát triển UTI. Các biện pháp phòng ngừa này bao gồm:
Học thuyết tạng tượng là học thuyết nghiên cứu công năng sinh lý và quá trình biến hoá bệnh lý của tạng phủ. “tạng ” là chỉ sự tàng trữ bên trong của nội tạng, “ tượng “ là chỉ công năng sinh lý và hiện tượng bệnh lý biểu hiện ra bên ngoài.
Căn cứ vào công năng sinh lý mà phân ra tạng- phủ- phủ kỳ hằng.
Ngũ tạng gồm: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận.
Lục phủ gồm: Đởm, vị, tiểu trường, đại trường, tam tiêu, bàng quang.
Phủ kỳ hằng: não, tuỷ, cốt, mạch, đởm, tử cung.
Tạng có chức năng hoá sinh và tàng trữ tinh khí, luôn duy trì tàng trữ ở bên trong mà không bài xuất ra ngoài.
Phủ có chức năng thu nạp và chuyển hoá thuỷ cốc, luôn đảm bảo công năng bài xuất ra ngoài mà không tàng trữ lại ở bên trong.
Tâm chủ huyết mạch: tâm khí thúc đẩy huyết dịch vận hành trong lòng mạch, phát huy tác dụng dinh dưỡng và tư nhuận.
Đánh giá tâm chủ huyết mạch: Sắc mặt hồng nhuận; mầu sắc lưỡi hồng nhạt, sáng bóng; mạch hoà hoãn có lực; cảm giác ở lồng ngực: thư thái
Tâm tàng thần: chi phối hoạt động sinh lý và hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy của cơ thể con người.
Tâm quan hệ với thần chí là vui mừng.
Can tàng huyết: điều tiết lượng huyết, phòng ngừa xuất huyết.
Can chủ sơ tiết: Sơ tức là sơ thông, tiết tức là phát tán, làm cho khí toàn thân thông mà không trệ, tán mà không uất.
Chủ vận hoá: vận là chuyển vận; hoá là tiêu hoá hấp thu. Tỳ biến thức ăn thành các chất tinh vi, hấp thu và chuyển vận khắp toàn thân.
Chủ thăng thanh: Thanh là chỉ vật chất tinh vi, được vận chuyển lên trên đến đầu mặt, tâm phế, hoá sinh thành khí huyết dinh dưỡng toàn thân.
Chủ thống huyết: làm cho huyết dịch vận chuyển đúng trong lòng mạch.
Tỳ chủ cơ nhục: tỳ khí kiện vận, dinh dưỡng của tứ chi sung túc.
Chủ khí, quản hô hấp: trao đổi khí bên trong và bên ngoài cơ thể, hít thanh khí và thải trọc khí, thay cũ đổi mới để duy trì hoạt động sống của cơ thể.
Thông điều thuỷ đạo: sơ thông, điều tiết vận động tuyên phát- túc giáng của phế đối với sự vận chuyển, phân bố và bài tiết của tân dịch. Tuyên phát làm cho thuỷ dịch hướng lên trên ra ngoài, phân bố khắp toàn thân, sau khi trao đổi hình thành mồ hôi, bài tiết qua lỗ chân lông ra ngoài. Túc giáng: thuỷ dịch hướng lên trên vào trong mà thành nguồn sinh ra nước tiểu, thông qua khí hoá của thận, sau khi trao đổi thuỷ dịch hoá thành nước tiểu trữ ở bàng quang, sau đó bài tiết ra ngoài.
Thận tàng tinh: bế tàng, trữ tồn tinh khí, ngăn ngừa tinh khí vô cớ tiêu mất. Tinh tàng trữ ở thận có 2 nguồn gốc: tinh tiên thiên là tinh sinh dục bẩm thụ từ bố mẹ, tinh hậu thiên là vật chất tinh vi của thành phần dinh dưỡng và tạng phủ trao đổi hoá sinh mà thành.
Thận chủ thuỷ: thận có tác dụng chủ trì và điều tiết tân dịch. Quá trình đó là: vị, tiểu trường, đại trường dưới sự hiệp trợ của tỳ, hấp thu chất tinh vi của thức ăn sinh thành tân dịch; sau đó thông qua tỳ, phế, thận, tam tiêu đưa tân dịch phân bố toàn thân; sau khi trao đổi, hình thành chất cặn bã, thông qua đường tiểu, mồ hôi, hơi thở bài xuất ra ngoài.
Thận chủ nạp khí: tức là thận giúp phế duy trì độ sâu khi hô hấp, ngăn ngừa hô hấp nhanh nông.
Trữ tồn dịch mật: do can hoá sinh, hội tập ở đởm, tiết ra ở tiểu trường, tác dụng tiêu hoá thức ăn, là điều kiện trọng yếu để công năng vận hoá của tỳ vị đạt dược bình thường.
Bài tiết dịch mật: công năng sơ tiết của can trực tiếp khống chế và điều tiết quá trình bài tiết dịch mật.
Chủ quyết đoán: nếu đởm khí hư sẽ mất khả năng quyết đoán.
Chủ thu nạp, làm nhừ thuỷ cốc: Thức ăn qua miệng và thực quản, nạp ở vị. Thuỷ cốc sau khi được vị làm nhừ, chuyển xuống tiểu trường, chất tinh vi thông qua vận hoá của tỳ mà đi nuôi dưỡng toàn thân.
Chủ thông giáng: thức ăn nhập vị, chuyển xuống tiểu trường, hoá thành khí huyết tân dịch.
Chủ thu đựng và hoá vật: tiểu trường tiếp thụ và chứa đựng thức ăn sau khi được vị sơ bộ tiêu hoá. Hoá vật tức là thức ăn lưu giữ ở tiểu trường một thời gian, tiếp tục phân hoá cốc thành chất tinh vi và cặn bã.
Phân biệt thanh trọc: thanh là chất tinh vi của thuỷ cốc, trọc là chất cặn bã. Tiểu trường hấp thu các chất thanh, truyền tống chất trọc xuống đại trường.
Đại trường tiếp thụ chất cặn bã và thuỷ dịch sau khi tiểu trường phân biệt thanh trọc, tái hấp thu thuỷ dịch có trong chất cặn bã, hình thành phân truyền tống xuống đoạn cuối của đại tràng, qua hậu môn bài xuất ra ngoài.
Ngoài ra tác dụng chuyển đạo của đại trường có quan hệ với công năng khí hoá của thận. Nếu thận âm bất túc, dịch trường khô táo sinh ra tiện bí; thận dương hư có thể gây dương hư tiện bí hoặc dương hư tiết tả.
Công năng chủ yếu là trữ niệu và bài niệu. Nước tiểu là do thận khí hoá tân dịch mà thành, được lưu trữ ở bàng quang một thời gian nhất định rồi bài xuất ra ngoài.
Là khái niệm bộ vị đơn thuần, cơ hoành trở lên là thượng tiêu, từ cơ hoành đến rốn là trung tiêu, dưới rốn là hạ tiêu.
Công năng chủ yếu của tam tiêu là một trong lục phủ.
Thông hành nguyên khí: là khí cơ bản nhất của cơ thể con người. Nguyên khí gốc ở thận, thông qua tam tiêu vận hành toàn thân..
Vận hành thuỷ dịch: Sự trao đổi thể dịch toàn thân là do phế, tỳ, thận hiệp đồng hoàn thành, nhưng phải cần tam tiêu để thông đạo mới có thể thăng giáng xuất nhập bình thường.
Đặc điểm công năng sinh lý với sự phân chia tam tiêu:
Thượng tiêu: bao gồm tâm, phế, đầu mặt. Công năng chủ yếu là chủ sự thăng phát, tuyên phát vệ khí, phân bố thuỷ cốc tinh vi nuôi dưỡng toàn thân.
Trung tiêu: bao gồm tỳ, vị. Công năng tiêu hoá, hấp thu, đồng thời phân bổ thuỷ cốc tinh vi và hoá sinh huyết dịch.
Hạ tiêu: gồm tiểu trường, đại trường, can, đởm, thận, bàng quang.
Công năng chủ yếu là bài tiết chất cặn bã, nước tiểu.
Bao gồm não, tuỷ, cốt, mạch, tử cung, đởm. Trong đó, đởm vừa là phủ kỳ hằng, vừa thuộc 1 trong lục phủ. Vì dịch mật đởm bài tiết có tác dụng giúp đỡ trong quá trình tiêu hoá, nên thuộc vào lục phủ. Nhưng đởm không có công năng thu nạp và chuyển hoá thuỷ cốc, chỉ có “ tàng “ dịch mật, nên thuộc về phủ kỳ hằng.
Não nằm trong hộp sọ, do tuỷ hội tụ mà thành, nên gọi là “ tuỷ hải”.
Não có quan hệ với hoạt động tinh thần: là nơi hội tụ của tinh tuỷ, là chỗ cư trú của nguyên thần.
Công năng nghe, nhìn, ngửi, tư duy, ký ức, nói đều thuộc về não
Tác dụng hai mạch xung- nhâm với bào cung: hai mạch xung nhâm đều khởi nguồn từ bào cung. Mạch xung đi cùng với kinh thận, để điều tiết khí huyết của 12 kinh mạch. Mạch nhâm chủ bào thai, từ bụng dưới tương hội với 3 kinh âm ở chân để điều tiết kinh âm toàn thân Thông qua sự điều tiết của 2 mạch xung nhâm mà vào tử cung, hình thành kinh nguyệt.
Tác dụng của tâm can tỳ đối với bào cung: Thành phần chủ yếu của kinh nguyệt là huyết. Nếu tâm thần bất an, gây nên kinh nguyệt rối loạn. Nếu công năng của can, tỳ thất điều, gây nên kinh nguyệt quá nhiều, chu kỳ kinh ngắn, hành kinh dài ngày, băng lậu...Nếu khí huyết bất túc, can huyết hao hư, gây nên kinh nguyệt ít, sắc nhạt, kinh bế, khó thụ thai.
PHẦN 2. HỘI CHỨNG BỆNH TẠNG PHỦ
Tâm khí hư là hội chứng hay gặp ở người già; do một số bệnh khác như thiểu năng động mạch vành, mất mồ hôi, tân dịch nhiều làm ảnh hưởng đến khí huyết.
Lâm sàng: trống ngực, thở ngắn, tự hãn, hoạt động bệnh tăng lên.
Kèm thêm hiện tượng khí hư: sắc mặt xanh, mệt mỏi vô lực, lưỡi nhạt mềm bệu, rêu trắng, mạch hư
Tâm huyết hư là do sự sinh ra huyết giảm sút hoặc sấy ra sau khí mất máu như phụ nữ sau đẻ, rong huyết, chấn thương.
Lâm sàng: trống ngực hồi hộp, dễ kinh sợ, vật vã, mất ngủ, hay quên.
Kèm theo hiện tượng huyết hư: hoa mắt, chóng mặt, sắc mặt xamh, môi nhợt, lưỡi nhạt, mạch yếu.
Phế khí hư: do ho lâu ngày làm tổn thương phế khí, do tỳ khí hư không vận hoá được thuỷ cốc làm phế khí hư. Ngoài ra thận khí hư ảnh hưởng đến phế khí.
Lâm sàng: ho không có sức, thở ngắn ngại nói, tiếng nói nhỏ, người mệt vô lực, tự ra mồ hôi, sắc mặt trắng bệch, chất lưỡi nhạt mạch hư nhược
Phế âm hư: do mắc bệnh lâu ngày làm tổn thương phế âm. Có hai mức độ là phế âm hư và âm hư hoả vượng.
Lâm sàng: ho ngày càng nặng, không có đờm, hoặc đờm ít mà dính, họng khô ngứa, người gầy, chất lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch tế vô lực. Nếu âm hư hoả vượng kèm thêm chứng ho ra máu, miệng khô khát, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Pháp điều trị: tư âm dưỡng phế.
Tỳ khí hư: do tạng người yếu, làm việc quá sức, ăn uống kém
Lâm sàng: ăn uống kém, người mệt mỏi vô lực, hơi thở ngắn, ngại nói, sắc mặt vàng. Nếu tỳ mất kiện vận thấy bụng đầy, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi trắng, mạch hư. Nếu tỳ hư hạ hãm thấy ỉa chảy, sa trực tràng, sa dạ con, sa dạ dầy, trĩ, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược. Nếu tỳ không thống huyết thấy đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược.
Pháp điều trị: kiện tỳ ích khí, ích khí thăng đề, kiện tỳ nhiếp huyết.
Lâm sàng: bụng lạnh đau, chườm nóng đỡ đau, đại tiện lỏng, người lạnh, chân tay lạnh, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm trì.
Pháp điều trị: ôn trung kiện tỳ.
Can khí uất kết: Do tình thần bị kích động làm can khí uất lại gây cho khí huyết vận hành không thông xướng.
Lâm sàng: đau vùng mạng sườn, ngực sườn đầy tức. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, thống kinh, trước khi hành kinh vú căng chướng, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch huyền.
Pháp điều trị: sơ can, giải uất.
Can hoả vượng lên trên: Là do can khí hoá hoả, hoả hay đi ở bên trên, hay bức huyết ra ngoài mạch gây chảy máu
Lâm sàng: hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, tai ù, phiền táo, dễ cáu, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng đắng, nước tiểu vàng, có khi ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.
Lâm sàng: Sốt cao co giật: (nhiệt cực sinh phong): sốt cao, hôn mê, gáy cứng, có khi người uốn cong, tay chân co quắp, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
Can dương vượng: can dương thượng xung nhức đầu, chóng mặt, tai ù, phiền táo hay cáu, mất ngủ hay quên, chất lưỡi đỏ, ít tân dịch, mạch huyền. Chứng trúng phong: đột nhiên ngã, lưỡi cứng nói khó, liệt 1/2 người, có khi hôn mê bất tỉnh.
Can huyết hư sinh phong: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, chân tay co quắp, run, tê bì, thị lực giảm, sắc mặt hơi vàng, kinh nguyệt ít và nhạt màu, lưỡi nhạt ít rêu, mạch huyền tế
Pháp điều trị: thanh nhiệt tức phong (nếu sốt cao co giật); bình can tức phong (can dương vượng); lương huyết tức phong (can huyết hư sinh phong).
Lâm sàng: sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, đau mỏi vùng thắt lưng, liệt dương, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì hoặc mạch xích vô lực
Nếu thận khí hư không cố sáp thêm các chứng: di tinh, hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần, có khi không tự chủ, đái dầm, ỉa lỏng ở người già, nếu thận hư không nạp khí gây hen xuyễn khó thở, mạch phù vô lực; nếu thận hư không khí hoá bài tiết được gây phù toàn thân nhất là 2 chi dưới, ấn lõm, bụng đầy, đái ít, khó thở, chất lưỡi nhạt, mềm bệu, mạch trầm tế.
Pháp điều trị: ôn bổ thận dương, cố nhiếp thận khí, ôn bổ thận khí, ôn dương lợi thủy.
Lâm sàng: hoa mắt, chóng mặt, ù tai, răng lung lay, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, di tinh, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác
Lâm sàng: vàng da, đau mạn sườn, lúc sốt lúc rét, miệng đắng, nôn mửa ra nước đắng.
Pháp điều trị: thanh lợi can đởm
Lâm sàng: đau vùng thượng vị, đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, gặp lạnh đau tăng, chườm nóng thì đỡ, nôn ra nước trong, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm trì hoặc trầm huyền
Lâm sàng: đau vùng vị quản cảm giác như bỏng, miệng khát thích uống nước lạnh, ăn mau tiêu mau đói, răng lợi sưng đau, miệng hôi, ợ chua, ợ hơi, chất lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hoạt sác
Pháp điều trị: thanh tả vị hoả.
Lâm sàng: đau bụng đi lỵ, mót dặn, đại tiện ra máu mũi, rất nóng hậu môn, nước tiểu đỏ ngắn, rêu lưỡi vàng dầy, mạch huyền hoạt mà sác
Pháp điều trị: nhuận trường thông tiện.
Lâm sàng: tiểu tiện khó đái dắt, đau, tiểu tiện màu vàng, đái đục, đái ra máu mủ hoặc ra sỏi, rêu lưỡi vàng mạch sác
Pháp điều trị: thanh nhiệt trừ thấp.
Học thuyết tạng tượng là học thuyết nghiên cứu về công năng sinh lý và quá trình diễn biến bệnh lý của tạng và phủ
Tạng gồm: tâm, can, tỳ, phế, thận. Tạng có công năng tàng trữ tinh khí ở bên trong mà không bài xuất ra ngoài. Mỗi một tạng gồm nhiều công năng khác nhau tập hợp lại để duy trì chức năng sống của cơ thể.
Phủ gồm: đại trường, tiểu trường, bàng quang, đởm, vị, tam tiêu. Công năg của phủ để thu nạp, chuyển hóa thủy cốc và luôn đảm bảo bài xuất ra ngoài mà không tàng trữ bên trong.
Phủ kỳ hằng: đởm, não, tử cung, tủy, cốt, mạch. Công năng của phủ kỳ hằng để tàng trữ giống như tạng nhưng hình thái lại rỗng gióng như phủ.
Khi tạng phủ rối loạn công năng sẽ gây nên một loạt các hội chứng bệnh lý. Căn cứ vào các biểu hiện trên lâm sàng để giúp cho thầy thuốc chẩn đoán và điều trị.
Trần Quốc Bảo. Yhọc Cổ truyền, NXB Quân đội nhân dân, Hà nội 2013
Trường Đại học Y Hà nội .Yhọc cổ truyền- NXB - Y học, 1999.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
Là một bằng chứng tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành tài sản, bao gồm các loại sau:
► Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
► Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
► Các loại chứng khoán do Chính phủ quy định.
Là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà: đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Là tổ chức thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán.
Là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.
Là việc cung cấp kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
Là hoạt động nhận ký gửi, bảo đảm an toàn, chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán của khách hàng trên hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) quản lý nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của người sở hữu. Bạn vui lòng tham khảo hướng dẫn lưu ký chứng khoán tại đây.
Là tài khoản mở tại công ty chứng khoán mà các NĐT dùng để mua bán, nắm giữ cổ phiếu và các chứng khoán khác trên thị trường.
Tại TVSI, số tài khoản của Bạn thường bắt đầu bằng 044CXXXXXX
Là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành
Là lợi nhuận sau thuế được chia cho cổ đông, có thể là tiền hoặc cổ phiếu.
Là loại chứng khoán do công ty phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phiếu mới theo điều đã được xác định
Bạn vui lòng tham khảo thêm thủ tục đăng ký quyền mua tại đây
Ngày giao dịch không hưởng quyền (GDKHQ)
Khi Bạn mua cổ phiếu của một công ty, sẽ trở thành cổ đông của công ty đó và được hưởng các quyền như: quyền nhận cổ tức, quyền họp đại hội đại cổ đông… Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày giao dịch mà người mua cổ phiếu sẽ không được hưởng các quyền nêu trên. Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày giao dịch liền trước ngày đăng ký cuối cùng/ngày chốt danh sách cổ đông được hưởng quyền.
Ngoài ra, vào ngày giao dịch không hưởng quyền, giá cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh giảm tương ứng với tỉ lệ cổ tức được trả.
Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đâu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. Bạn vui lòng tham khảo hướng dẫn mở tài khoản chứng chỉ quỹ tại đây.
Là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Bạn vui lòng tham khảo thêm thông tin về trái phiếu tại đây.
Sản phẩm dành cho khách hàng có nhu cầu đầu tư Trái phiếu nhưng chưa tìm được gói sản phẩm phù hợp. Bạn đặt cọc tiền mua Trái phiếu (tối thiểu 5 triệu đồng) và TVSI cung cấp dịch vụ môi giới đồng thời quản lý tiền cọc trong thời gian chưa tìm thấy cơ hội đầu tư mà vẫn được hưởng lợi tức hấp dẫn.
Là hợp đồng thể hiện những nguyên tắc chung cho việc Khách hàng đề nghị giao dịch Trái phiếu doanh nghiệp với TVSI tại từng thời điểm sau khi ký Hợp đồng này.
Là hợp đồng thể hiện những nguyên tắc chung cho việc Khách hàng đề nghị TVSI cung cấp dịch vụ môi giới Trái phiếu doanh nghiệp tại từng thời điểm sau khi ký Hợp đồng này.
Là nơi trao đổi, mua bán chứng khoán.
Là nơi thể hiện tất cả thông tin liên quan đến giá và các giao dịch của thị trường chứng khoán.
Bảng giá chứng khoán TVSI tại đây.
Chỉ số thể hiện sự biến động của các cổ phiếu được niêm yết trên sàn HOSE (HSX)
Chỉ số vốn hóa của các doanh nghiệp dùng để đo lường mức độ tăng trưởng của 30 công ty có mức vốn hóa lớn nhất trên thị trường
Chỉ số thể sự hiện biến động các cổ phiếu được niêm yết trên sàn HNX.
Chỉ số thể sự hiện biến động các cổ phiếu được niêm yết trên sàn UPCOM
Nhà đầu tư có thể vay tiền công ty chứng khoán để mua cổ phiếu. Đây là một dạng đòn bẩy tài chính khi nhà đầu tư có thể thế chấp những cổ phiếu trong danh mục của mình, và dung khoản thế chấp đó để vay them tiền từ công ty chứng khoán.
Bạn vui lòng tham khảo thêm về giao dịch ký quỹ tại đây.
Là trường hợp công ty chứng khoán đề nghị khách hàng nộp tiền hoặc tăng số lượng chứng khoán thế chấp để giữ tỷ lệ vay margin ở mức an toàn. Call Margin sẽ xảy ra khi Tỷ lệ ký quỹ hiện tại < Tỷ lệ ký quỹ duy trì.
Là trường hợp công ty chứng khoán đề nghị khách hàng nộp tiền hoặc tăng số lượng chứng khoán thế chấp để giữ tỷ lệ vay margin ở mức an toàn. Call Forcesell sẽ xảy ra khi Tỷ lệ ký quỹ ép bán < Tỷ lệ ký quỹ duy trì.
Mỗi nhà đầu tư khi mở tài khoản ký quỹ sẽ được cấp một hạn mức nhất định. Hạn mức này là giá trị tối đa mà khách hàng có thể thực hiện vay từ công ty chứng khoán.
► Chữ T viết tắt của “transaction” (giao dịch). Theo quy định hiện hành, sau khi mua/bán thì 2 ngày sau cổ phiếu/tiền mới về tài khoản của nhà đầu tư. Những số 0, 1, 2, 3 biểu thị của ngày làm việc thứ bao nhiêu sau ngày giao dịch, không tính thứ 7, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ.
► Ngày T hay T0, T+0 là ngày giao dịch, tức là ngày nhà đầu tư tiến hành đặt lệnh mua/bán cổ phiếu và khớp lệnh thành công.
► Ngày T+2 là ngày thanh toán. Đây là ngày cổ phiếu được chuyển nhượng thành công, người mua sẽ có quyền sở hữu cổ phiếu đã mua và người bán sẽ nhận được tiền từ việc bán cổ phiếu.
Chiều ngày 6/6/2024, Chứng khoán APEC (mã APS - sàn HNX) tổ chức thành công Đại hội cổ đông thường niên lần 2 năm 2024.
Theo thông tin từ APS, tính đến 14h25p ngày 6/6/2024, số cổ đông tham dự cuộc họp dưới hình thức trực tiếp và dưới hình thức ủy quyền là 136 cổ đông, đại diện 30.190.016 cổ phần tương ứng 36,37% tổng số cổ phần có quyền dự họp của Công ty. Chính vì vậy, ĐHĐCĐ thường niên năm 2024 đã được diễn ra theo quy định.
Trong ĐHĐCĐ thường niên chiều ngày 6/6, lãnh đạo Công ty chia sẻ sự thận trọng hơn về hoạt động kinh doanh. Theo báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của APS trong năm 2023 ghi nhận doanh thu hoạt động đạt 434,7 tỷ đồng, tăng 3,3% so với kết quả hoạt động năm 2022. Đồng thời, giảm thiểu chi phí hoạt động xuống 423 tỷ, giảm 56,09% so với năm 2022.
Trong năm 2023, APS đã phối hợp và thực hiện tốt các đợt kiểm tra hệ thống giao dịch KRX của các Sở Giao dịch chứng khoán và TTLK chứng khoán, được đánh giá tốt và đạt kết quả cao. Theo đó, APS đã sẵn sàng kết nối triển khai KRX theo quy định của UBCK, Sở GDCK và TTLK chứng khoán.
Năm 2023, APS cũng đã chính thức là thành viên giao dịch thị trường trái phiếu riêng lẻ.
Giữa bối cảnh toàn thị trường khó khăn theo báo cáo tài chính quý I/2024, APS ước đạt doanh thu 23,9 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 9,2 tỷ đồng.
Dự kiến kế hoạch hoạt động năm 2024, doanh thu APS phấn đấu đạt hơn 123,4 tỷ đồng với mức lợi nhuận sau thuế phấn đấu đạt 49 tỷ đồng.
Về chiến lược thời gian tới APS vẫn sẽ duy trì quản trị tăng hiệu quả hoạt động của 3 mảng kinh doanh chính là Môi giới, Margin và Tự doanh. Ngoài ra để tăng trưởng trong dài hạn công ty định hướng sẽ tái cấu trúc theo hướng Hybrid 2 yếu tố là sản phẩm Fintech kết hợp nền tảng kênh truyền thông nhằm phục vụ tiếp cận và giữ chân tệp khách hàng năng động hiện nay.
Công ty dự kiến sẽ phát triển đa dạng các sản phẩm tài chính nhằm tạo sân chơi cho nhà đầu tư như Ranking, Copytrade, Asset Management.
Ở phía kênh tiếp cận, APS cũng sẽ xây dựng những nền tảng kênh truyền thông và kênh bán phù hợp với xu hướng thị trường hiện tại nhằm chủ động trong công tác tiếp cận nhà đầu tư như một mạng xã hội đầu tư, học viện đầu tư, các cuộc thi hàng tháng hàng quý về đầu tư.
Bên cạnh đó APS cũng giới thiệu đội ngũ nhân sự mới dự kiến được đề cử vào ban điều hành tại Đại Hội. Theo đó, ông Nguyễn Đức Quân, Tổng giám đốc đương nhiệm được đề cử là Thành viên HĐQT Công ty.
Đồng thời, Đại hội cũng lấy ý kiến về việc bổ nhiệm các ông bà: Hồ Xuân Vinh, Nguyễn Đoàn Tùng, Nguyễn Đỗ Hoàng Lan và ông Vanfleteren Zamiel vào các vị trí điều hành.
Theo ông Nguyễn Đức Quân, bộ máy mới, với tư duy nhạy bén và khả năng thích hướng xu hướng thị trường, được kỳ vọng phù hợp với định hướng phát triển mới của công ty theo hướng một công ty chứng khoán trẻ trung, kết hợp giữa công nghệ và tài chính. APS kỳ vọng trong thời gian tới, sẽ tái cấu trúc hoạt động đầu tư, môi giới theo xu hướng số và sớm tiếp cận được nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới