Nghị Định Về Trợ Cấp Xã Hội
Ngày 1/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Mức trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định hiện nay như thế nào?
Tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
(1) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
+ Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
+ Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
+ Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
+ Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
+ Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
+ Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
+ Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
+ Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
(2) Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Đối tượng, mức hưởng trợ cấp xã hội 2024
Căn cứ theo Điều 5, Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng được hưởng và mức hưởng trợ cấp xã hội hiện nay như sau:
Mức hưởng = mức chuẩn (360.000 đồng/tháng) * hệ số
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 04 tuổi - Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 04 tuổi trở lên
Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật
Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội
Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Người thuộc diện nêu tại stt 1 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo
- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 04 tuổi
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 04 - dưới 16 tuổi
Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng/vợ; đã có chồng/vợ nhưng đã chết/mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi/đang nuôi con từ 16 - 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con)
Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại stt 5.1. từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi - Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại stt 5.2. từ đủ 80 tuổi trở lên - Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại stt 5.2. và 5.3. - Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại stt 5.4.
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Người cao tuổi từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện theo stt 5.1. đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn
Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện theo stt 5.1. mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng
Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng
- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng
Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng theo stt 1, 3 và 6 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn
Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng
Trên đây là cách hiểu trợ cấp xã hội là gì và các quy định liên quan đến đối tượng, mức hưởng trợ cấp xã hội. Nếu có thắc mắc, vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được tư vấn miễn phí, nhanh chóng.